Mệnh đề quan hệ bổ nghĩa cả câu (Sentence relative clauses).
Ví dụ: Tom passed the driving test. This surprised everyone.
→ Tom passed the driving test, which surprised everyone.
(Tom thi đậu kì thi lấy bằng lái xe và điều này làm mọi người ngạc nhiên.) Paul is always throwing his dirty clothes on the floor. That makes his mother annoyed.
→ Paul is always throwing his dirty clothes on the floor, which makes his mother annoyed.
(Paul luôn vứt quần áo bẩn xuống sàn nhà và điều này làm bà mẹ cậu ta bực mình.)
Mệnh đề quan hệ loại này không bổ nghĩa cho danh từ tiền ngữ mà bồ sung thông tin cho toàn bô mệnh đề chính hoặc nêu ý kiến, thái đô của người nói.
Chú ý:
Mệnh đề quan hệ bổ nghĩa cả câu phải được đặt sau mênh đề chính, và ngăn cách với mệnh đề chính bằng dấu phẩy.
Chỉ được dùng đại từ quan hệ which, không dùng đại từ quan hệ that.
Sự lược bỏ đại từ quan hệ (Omission of relative pronouns)
Trong mệnh đề quan hệ xác định, khi đại từ quan hệ làm tân ngữ (object) thì đại từ quan hệ đó có thế dược lược bỏ, nhất là trong tiếng Anh đàm thoại (spoken English) hoặc trong văn phong không trang trọng (informal style).
Ví dụ: The man who/whom I wanted to see was away on holiday.
→ The man I wanted to see was away on holiday.
The dress which/that Mary bought doesn’t fit her well.
→ The dress Mary bought doesn’t fit her well. Have you found the keys which/that you lost?
→ Have you found the keys you lost?
Chú ý:
Ta không thể lược bỏ đại từ quan hệ khi nó làm chủ từ trong mệnh đề quan hệ.
Ví dụ: The man who spoke to Sue is her boss.
Trong trường hợp đại từ quan hệ làm tân ngữ cho giới từ thì ta phải đem giới từ ra sau động từ trong mệnh đề quan hệ rồi mới bỏ đại từ quan hệ được.
Ví dụ: The teacher to whom you talked is my uncle.
→ The teacher you talked to is my uncle.
Mệnh đề quan hệ thay thế bằng phân từ (Relative clauses replaced by participles)
Mệnh đề quan hệ được thay thế bằng hiện tại phân từ (.Relative clauses replaced by present participles)
Hình thức: Verb-ing
Ta dùng cụm hiện tại phân từ để thay thế mệnh đề quan hệ có động từ chính ở dạng chủ động.
Ví dụ: The woman who spoke to Mai is my sister.
→ The woman speaking to Mai is my sister.
Mệnh đề quan hệ được thay thế bằng quá khứ phân từ (Relative clauses replaced by past participles)
Hình thức: past participle (Verb-ed/V3)
Ta dùng cụm quá khứ phân từ để thay thế mệnh đề quan hệ có động từ chính ở dạng
bị động.
Ví dụ: The students who were punished by the teacher are lazy.
→ The students punished by the teacher are lazy.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |