It is/was + object + that + subject + verb...
Ví dụ: I met Lan at the party.
→It was Lan that I met at the party.
(Đó chính là Lan người mà tôi gặp ở buổi tiệc.)
She sent her friend the postcard.
→ It was the postcard that she sent her friend.
(Đó chính là tấm bưu thiếp mà cô ấy gửi cho bạn.)
Lưu ý: Khi nhấn mạnh tân ngữ chỉ người, ta có thể dùng who/whom hoặc that. Tuy nhiên khi tân ngữ là danh từ riêng thì that được dùng phổ biến hơn là who/whom.
Ví dụ: It was his wife who(m)/that he met in Britain.
It was Mr. Nam that I met at the meeting.
Adverbial focus (nhấn mạnh trạng ngữ)
Để nhấn mạnh trạng ngữ chỉ thòi gian, nơi chốn, phương cách, lí do..., ta đưa trạng ngữ đó vào giữa It is/was và that.
It is/was + adverbial phrase + that + subject + verb...
Ví dụ: My father bought a new car last Saturday.
→It was last Saturday that my father bought a new cor. (Chính vào thứ Bảy tuần trước cha tôi đã mua một ô tô mới.) I was born in this house.
→ It was in this house that I was born.
(Chính trong ngôi nhà này tôi được sinh ra)
You can kill computer viruses by using some software.
→It is by using some software that you can kill computer viruses.
(Chính là bằng cách dùng phần mềm bạn có thể tiêu diệt vi-rút máy tính.)
The father repaired the bicycle for Nam.
→It was for Nam that the father repaired the bicycle.
(Chính là vì cho Nam mà cha cậu ấy sửa chỉếc xe đạp.)
Ghi chú:
- Dạng phủ định cũng có thể được sử dụng trong câu chẻ.
Ví dụ: My sister didn 't write this letter.
→It wasn’t mv sister who wrote this letter.
- Trong tiếng Anh thông dụng, ta thường dùng It’s me và It's us hơn là It’s I và It’s we.
Ví dụ: It’s us that have helped him out of the problem.
Các cấu trúc thường gặp khác cần lưu ý
Thế truyền khiến (causative form)
To have somebody do something (sai khiến ai/ bảo ai làm gì)
I’ll have John fix my laptop.
To get somebody to do something (sai khiến ai/ bảo ai làm gì)
They got the technician to repair the laptop.
To have/ to get something done (làm một việc gì bằng cách thuê/ sai khiến người khác)
I had my car washed and dried.
Cẩu trúc với unless được sử dụng với nghĩa “trừ khi, trừ trường hợp..khi mệnh đề unless đứng ở đầu câu, nó được tách biệt với mệnh đề chính bằng dấu phẩy. You won't have a sick leave unless you have a doctor’s note.
Unless something unexpected happens, I’ll attend the meeting.
Cấu trúc với until (cho đến khi.)
Let's wait until the rain stops.
Until she spoke I hadn’t realized she wasn’t English. They did not come until the meeting was half over.
Cấu trúc “It + be + not + until” đặt ở vị trí đầu câu được sử dụng để nhấn mạnh hành động nào đó mãi đến thời điểm đó mới xảy ra.
It was not until 9 o’clock that I got out of bed. (=I didn’t get out of bed until 9 o’clock./1 stayed in bed until 9 o’clock.)
It was not until the meeting was half over that they came. (= They did not come until the meeting was half over.)
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |