Hoạt động 1: LUYỆN TẬP TÓM TẮT
* Gv yêu cầu hs nhắc lại yêu cầu và các bước tóm tắt văn bản tự sự.
Hs: trả lời.
- GV yêu cấy HS thảo luận 2 phút: Sắp xếp các sự việc đã cho theo trình tự hợp lí?
HS: Thảo luận, trình bày, nhận xét.
(?) Chốt ý yêu cầu HS tóm tắt ngắn gọn khoảng 10 dòng.
HS: Luyện tập tóm tắt cá nhân, tóm tắt trước lớp.
- GV nhận xét và tóm tắt lại:
Truyện ngắn “Lão Hạc” kể về lão Hạc - một người nông dân nghèo trước CMT8. Vợ lão mất sớm, con trai lão không đủ tiền cưới vợ, phẫn chí bỏ làng đi phu đồn điền cao su. Lão Hạc luôn dằn vặt vì không làm tròn bổn phận người cha. Lão chỉ có con chó Vàng làm bạn và ba sào vườn. Nhưng sau trận ốm vì muốn giữ lại mảnh vườn cho con lão quyết định bán cậu Vàng. Lão mang số tiền bán chó và dành dụm được gửi ông giáo và nhờ ông trông coi giúp mảnh vườn. Lão sống lay lắt nhưng lại từ chối mọi sự giúp đỡ của ông giáo. Một hôm lão xin Binh Tư ít bả chó. Nghe Binh Tư kể lại việc xin bả chó, ông giáo bị sốc vì thất vọng. Nhưng khi nhìn thấy cái chết dữ dội của lão Hạc, ông giáo mới hiểu ra. Cả làng không ai biết vì sao lão Hạc chết, chỉ có ông giáo và Binh Tư hiểu.
- GV gọi hs đọc yêu cầu bài tập 2.
(?) Hãy nêu lên những sự việc tiêu biểu và các nhân vật quan trọng trong đoạn trích Tức nước vỡ bờ?
HS: trả lời.
(?) Các em hãy viết đoạn văn khoảng 10 dòng tóm tắt đoạn trích.
HS: Tóm tắt trình bày.
- GV nhận xét, tóm tắt lại.
(?) Tại sao nói các văn bản “Tôi đi học” của Thanh Tịnh và “Trong lòng mẹ” của Nguyên Hồng rất khó tóm tắt ? Nếu muốn tóm tắt thì phải làm gì ?
HS: Thảo luận, trình bày.
GV: Nhận xét, chốt ý.
- Cả hai văn bản được trích từ tác phẩm gốc là “Quê mẹ” và “Những ngày thơ ấu”.
- Tôi đi học là một truyện ngắn mang màu sắc hoài niệm. Ngoài cảm xúc dạt dào, tác giả còn sáng tạo thêm một số hình ảnh rất đẹp, rất hay nhưng không đi và trình tự nhất định nên rất khó tóm tắt.
- Trong lòng mẹ là đoạn trích của chương IV hồi kí "Những ngày thơ ấu" của Nguyên Hồng. Đoạn trích kể lại cảnh bơ vơ tội nghiệp của bé Hồng đã mồ côi bố lại phải xa mẹ. Do tính chân thật của hồi kí, tác giả đã kể lại diễn biến của sự việc theo hồi ức nên có sự đảo lộn về trình tự, vì vậy rất khó tóm tắt.
B. TRẢ BÀI VIẾT SỐ 1.
Hoạt động 1: NHẮC LẠI ĐỀ
- GV cho HS đọc lại đề bài.
Hoạt động 2: HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU ĐỀ, TÌM Ý
(?) Đề bài yêu cầu chúng ta làm gì?
(?) Xác định những ý chính cơ bản của bài?
Hoạt động 3: HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG DÀN Ý
- Gv hướng dẫn HS xây dựng dàn ý theo bố cục 3 phần?
(?) Phần mở bài chúng ta cần làm gì?
(?) Phần thân bài cần trình bày những sự việc nào?
(?) Phần kết bài em cần làm gì?
Hoạt động 4. NHẬN XÉT ƯU - KHUYẾT ĐIỂM
GV: Nêu những ưu điểm của HS trong bài viết ở nhiều phương diện. Có dẫn chứng cụ thể (một số bài viết khá, tốt...)
GV: Chỉ ra những nhược điểm: Nội dung bài tự sự, cách sắp xếp các ý như thế nào?
1. Ưu điểm
a. Hình thức: - Có 1 số học sinh trình bày sạch sẽ, cẩn thận ít sai lỗi chính tả. Không viết tắt, viết hoa tùy tiện. Bố cục rõ ràng.
b. Nội dung
- Nắm vững thể loại và phương pháp làm bài.
- Biết sắp xếp các bố cục và biết dùng lời văn của mình khi kể. Biết kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm làm cho bài văn thêm sinh động.
2. Khuyết điểm
a. Hình thức: - Một số trình bày chưa tốt: viết chữ xấu, sai nhiều lỗi chính tả, viết tắt, viết hoa tùy tiện, bố cục chưa rõ ràng.
b. Nội dung: - Chưa nắm vững văn tự sự và phương pháp làm một bài văn tự sự.
- Chưa biết dùng lời văn của mình để kể. Diễn đạt còn yếu. Bài làm sơ sài, kể còn yếu. Chưa nêu cảm nghĩ.
Hoạt động 5: HƯỚNG DẪN SỬA LỖI SAI CỤ THỂ
GV: chỉ ra những lỗi về hình thức diễn đạt: Cách dùng từ, chính tả, viết câu, cách liên kết đoạn văn...
GV: thống kê những lỗi của HS .
Hướng dẫn phân tích nguyên nhân mắc lỗi -> cho HS sửa chữa dựa vào những nguyên nhân của từng loại lỗi.
HS: chữa lỗi riêng và ghi vào vở.
Hoạt động 6: PHÁT BÀI, ĐỐI CHIẾU DÀN Ý, TIẾP TỤC SỬA BÀI
- GV cho 2 HS phát bài cho các em, hướng dẫn HS đối chiếu với dàn ý và sửa bài.
Hoạt động 7: ĐỌC BÀI MẪU
- Gv đọc bài mẫu của các em đạt điểm khá, giỏi.
Hoạt động 8: GHI ĐIỂM, THỐNG KÊ CHẤT LƯỢNG ( Xem cuối giáo án)
* HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ
- Tóm tắt đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”.
- Hoàn thành bài viết vào vở
* Bài mới
Soạn bài: “Cô bé bán diêm”.
+ Đọc văn bản; tìm hiểu tác giả, tác phẩm
+ Đọc phần đầu văn bản, ta biết được hoàn cảnh của em bé như thế nào?
|
A. LUYỆN TẬP TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ
1. Tóm tắt văn bản “Lão Hạc” của Nam Cao
a, Bản tóm tắt nêu tương đối đầy đủ các sự việc, nhân vật chính, nhưng trình tự còn lộn xộn cần sắp xếp lại: b, a, d, c, g, e, i, h, k.
b, Tóm tắt văn bản ngắn gọn:
2. Tóm tắt đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố
a, Nhân vật: chị Dậu, anh Dậu, cai lệ, người nhà lí trưởng.
b, Sự việc tiêu biểu:
+ Chị Dậu vừa múc bát cháo lên cho chồng ăn, anh Dậu còn chưa kịp ăn thì tên cai lệ và người nhà lí trưởng xông vào đòi bắt trói;
+ Chị Dậu khẩn thiết van xin hai tên tay sai vì chồng mình vừa ốm nặng nhưng không được mà còn bị cai lệ đánh;
+ Tức quá, chị Dậu vùng lên quật ngã cả hai tên tay sai.
c, Tóm tắt văn bản.
Bài tập 3
- Cả hai văn bản được trích từ tác phẩm gốc là “Quê mẹ” và “Những ngày thơ ấu”.
- Tôi đi học là một truyện ngắn mang màu sắc hoài niệm. Ngoài cảm xúc dạt dào, tác giả còn sáng tạo thêm một số hình ảnh rất đẹp, rất hay nhưng không đi và trình tự nhất định nên rất khó tóm tắt.
- Trong lòng mẹ là đoạn trích của chương IV hồi kí "Những ngày thơ ấu" của Nguyên Hồng. Đoạn trích kể lại cảnh bơ vơ tội nghiệp của bé Hồng đã mồ côi bố lại phải xa mẹ. Do tính chân thật của hồi kí, tác giả đã kể lại diễn biến của sự việc theo hồi ức nên có sự đảo lộn về trình tự, vì vậy rất khó tóm tắt.
B. TRẢ BÀI VIẾT SỐ 1
I. ĐỀ BÀI:
- Xem lại tiết 19, 20.
II. TÌM HIỂU ĐỀ, TÌM Ý
-Yêu cầu của đề: Tôi thấy mình đã khôn lớn.
III. DÀN Ý
a. Mở bài
Giới thiệu khái quát về sự việc mình đã khôn lớn.
b. Thân bài
1. Miêu tả, cảm nhận bản thân khi đã lớn
- Vóc dáng, ngoại hình:
+ Chiều cao: cao hơn ngày trước rất nhiều.
+ Giọng nói: bị vỡ giọng, nghe ồm ồm rất trầm (thánh thót, trong trẻo hơn).
+ Cơ thể: cơ thể phát triển tốt, rắn chắc hơn (dịu dàng nữ tính hơn)…
+ Trí tuệ: cảm thấy mình nắm rõ vấn đề hơn, giải quyết vấn đề tốt hơn, nhanh nhạy hơn.
- Tính cách:
+ Bớt hấp tấp, vội vàng hơn trước, làm việc gì cũng đều đắn đo, suy nghĩ kĩ lưỡng hơn.
+ Quan tâm, chăm sóc bản thân mình nhiều hơn. ( Chải chuốt, chăm lo cho bề ngoài nhiều hơn trước khi đứng trước người khác).
+ Hay thẹn thùng, mắc cỡ trước bạn khác giới; Biết quan tâm đến mọi người xung quanh mình hơn.
2. Kể một kỉ niệm sâu sắc để thể hiện đúng đề bài “...thấy mình đã khôn lớn”
Ví dụ: Trông em cho mẹ đi chợ
- Mẹ đi chợ, tôi phải trông em với biết bao vất vả, cực khổ.
- Lúc nào cũng phải để mắt đến nó bởi vì nó quá nghịch ngợm, hiếu động.
- Phải làm những trò chơi mà nó yêu cầu: làm ngựa cho nó cưỡi, chơi đùng đình,...
- Mẹ đi chợ về, khen tôi trông em rất tốt. Mẹ nói với tôi rằng: "Con mẹ đã khôn lớn rồi đấy!".
3. Cảm nhận về bản thân mình
- Cần phải cố gắng nhiều hơn và phải rút kinh nghiệm trong cuộc sống của mình.
c. Kết bài
- Khôn lớn đối với tôi là một điều gì đó rất thú vị và hạnh phúc.
- Đã là khôn lớn, tôi xin hứa rằng sẽ luôn chăm lo học hành, ngoan ngoãn đề trở thành con ngoan trò giỏi, không làm buồn lòng cha mẹ mình nữa.
IV. NHẬN XÉT ƯU - KHUYẾT ĐIỂM
V. HƯỚNG DẪN SỬA LỖI SAI CỤ THỂ
( Xem cuối giáo án)
VI. PHÁT BÀI, ĐỐI CHIẾU DÀN Ý, TIẾP TỤC SỬA BÀI
VII. ĐỌC BÀI MẪU
VIII. GHI ĐIỂM, THỐNG KÊ CHẤT LƯỢNG
C. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ
- Tóm tắt đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”.
- Hoàn thành bài viết vào vở.
* Bài mới
Soạn bài: “Cô bé bán diêm”.
+ Đọc văn bản; tìm hiểu tác giả, tác phẩm
+ Đọc phần đầu văn bản, ta biết được hoàn cảnh của em bé như thế nào?
|