VI. BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm 2013, 2014
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
|
Năm 2013
|
Năm 2014
|
% tăng giảm
|
Tổng giá trị tài sản
|
845.883.638.186
|
450.054.553.608
|
(46,79%)
|
Vốn chủ sở hữu
|
110.130.938.588
|
98.612.701.629
|
(10,46%)
|
Doanh thu thuần
|
476.460.336.655
|
693.995.692.312
|
45,66%
|
Lợi nhuận gộp
|
120.724.723.146
|
210.805.510.371
|
74,62%
|
Lợi nhuận khác
|
(9.083.180.585)
|
1.586.442.653
|
-
|
Lợi nhuận trước thuế
|
19.500.401.191
|
107.751.167.611
|
452,56%
|
Lợi nhuận sau thuế
|
12.197.994.369
|
83.936.745.797
|
588,12%
|
Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức
|
77,34%
|
14,05%
|
-
|
Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân
|
11,08%
|
80,42%
|
-
|
Giá trị sổ sách
|
18.679
|
16.725
|
-
|
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
|
2.069
|
14.236
|
-
|
Tỷ lệ trả cổ tức trên mệnh giá
|
16%
|
20%
|
-
|
Nguồn: BCTC kiểm toán năm 2014 và Nghị quyết ĐHĐCĐ thường niên năm 2015 của Công ty
Theo Báo cáo tài chính năm 2014 đã được kiểm toán bởi Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA ngày 16/03/2015, đơn vị kiểm toán đã có ý kiến ngoại trừ sau:
“Trong mục khoản phải thu khác bao gồm khoản 84.871.423.319 đồng là khoản phải thu liên quan đến vụ việc của đối tượng Hoàng Đình Thắng (nguyên Phó Giám đốc thường trực khối Tài chính của Công ty) đã lập hồ sơ vay không đúng mục đích, hồ sơ vay giả để chiếm đoạt tiền của Công ty thông qua các giao dịch tại các ngân hàng từ năm 2007 đến năm 2012. Theo Bản án phúc thẩm số 494/2014/HSPT ngày 09/10/2014 của Tòa phúc thẩm Toàn án Nhân dân tối cao tại Hà Nội tuyên bố bị cáo Hoàng Đình Thắng phạm tội "lừa đảo chiếm đoạt tài sản" và áp dụng điểm a khoản 4 Điều 139; điểm g, i khoản 1 Điều 48; điểm b, p khoản 1, khoản 2 Điều 46 Bộ luật hình sự xử phạt bị cáo Hoàng Đình Thắng "tù chung thân", thời hạn tù tính từ ngày 27/11/2012. Tổng số tiền Hoàng Đình Thắng phải bồi thường cho Công ty là 85.044.850.301 đồng.
Trong năm 2014, Công ty đã trích lập dự phòng cho khoản phải thu này với số tiền 23.112.153.696 đồng sử dụng từ nguồn các quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế năm 2013 theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2014 số 01/2014/NQ-ĐHĐCĐ ngày 25/04/2014.
Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2014 cũng đã thông qua kế hoạch sẽ sử dụng lợi nhuận để bù đắp cho khoản chiếm đoạt này trong vòng 02 (hai) năm tới. Các khoản thu hồi được (nếu có) sau này sẽ được ghi tăng thu nhập tại thời điểm phát sinh. Tại ngày 31/12/2014, Công ty tạm sử dụng lợi nhuận sau thuế năm 2014 để trích lập dự phòng nốt số tiền còn lại là 61.759.269.623 đồng. Giá trị trích lập này cần phải được Hội đồng quản trị Công ty trình và thông qua tại Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2015.”
Hiện nay, giá trị trích lập này đã được Hội đồng Quản trị Công ty trình và thông qua tại Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2015 ngày 18/04/2015.
2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm báo cáo
a. Những nhân tố thuận lợi
-
Công ty nhận được sự hợp tác và giúp đỡ về nhiều mặt từ Tổng công ty Giấy Việt Nam và các đối tác, bạn hàng truyền thống.
-
Văn phòng phẩm Hồng Hà là thương hiệu đã quen thuộc của nhiều thế hệ người tiêu dùng trong cả nước và không ngừng được đầu tư các nguồn lực để giữ vững uy tín trong lòng người tiêu dùng.
-
Công ty có thị trường tiêu thụ lớn, ổn định và luôn tăng trưởng.
-
Sản phẩm của Công ty có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, giá cả phù hợp có ưu thế cạnh tranh cao trên thị trường.
-
Công ty có hệ thống phân phối rộng khắp cả nước với mạng lưới chi nhánh và phân phối phủ khắp cả ba miền và ngày càng chuyên nghiệp.
-
Công ty đã áp dụng và triển khai một cách hiệu quả mô hình quản lý bán hàng chất lượng và chuyên nghiệp, từ bổ sung nhân sự quản lý, bố trí mạng lưới nhân viên tại từng thị trường,... đến việc áp dụng những quy định hợp lý cho nhà phân phối.
-
Công ty luôn chú trọng cải tiến máy móc thiết bị và quản lý sản xuất ngày càng được đầu tư hiện đại hơn, góp phần nâng cao năng suất lao động cũng như chất lượng sản phẩm dịch vụ.
-
Giá nguyên liệu giấy được giữ ổn định trong những năm qua.
-
Lãi suất ngân hàng có xu hướng giảm so với các năm trước.
-
Đội ngũ lãnh đạo giàu kinh nghiệm và CBCNV trẻ, năng động, góp phần tích cực vào hoạt động kinh doanh toàn Công ty.
b. Những nhân tố khó khăn
-
Do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới và suy giảm kinh tế trong nước nên sức mua của người tiêu dùng giảm.
-
Sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ từ các công ty sản xuất và kinh doanh bút viết và văn phòng phẩm trong nước, đặc biệt là các doanh nghiệp nước ngoài với thế mạnh về vốn và công nghệ.
-
Giá thuê đất tăng cao.
-
Chi phí lao động tăng do tăng lương tối thiểu dẫn đến chi phí bảo hiểm bắt buộc kèm theo tăng lên.
-
Tình trạng hàng giả, hàng nhái, hàng lậu tràn lan trên thị trường, đặc biệt các dòng sản phẩm bút máy nét hoa bị làm giả, làm nhái xuất hiện nhiều trên thị trường làm ảnh hưởng tới thương hiệu, uy tín của Công ty.
-
Hệ thống công nghệ thông tin chưa đồng bộ.
-
Nhân sự thị trường còn yếu và thiếu, tính ổn định không cao làm ảnh hưởng nhiều tới các biện pháp triển khai thị trường.
Поделитесь с Вашими друзьями: |