* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả.
+ GV: Gọi học sinh đọc và tóm tắt những ý chính trong phần Tiểu dẫn của SGK về tác giả?
+ HS: Đọc và tóm tắt những ý chính trong SGK về tác giả.
+ GV: Nhấn mạnh những điểm chủ yếu và cho học sinh gạch chân ở sách.
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về Tác phẩm Vang bóng một thời.
+ GV: Gọi học sinh tóm tắt những ý chính trong phần Tiểu dẫn về tác phẩm?
+ HS: Đọc và tóm tắt những ý chính .
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về văn bản.
+ GV: Gọi học sinh tóm tắt những ý chính trong phần Tiểu dẫn về văn bản?
+ HS: Đọc và tóm tắt những ý chính .
+ GV: Gọi học sinh văn bản. Lưu ý cách đọc: Đọc diễn cảm với giọng chậm, trang trọng, cổ kính.
+ HS: Đọc, kể tóm tắt.
+ GV: Nhận xét cách đọc.
+ GV: Yêu cầu học sinh chia bố cục.
+ GV: Chốt lại các ý.
+ GV: Giới thiệu nghệ thuật thư pháp.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu tình huống truyện.
+ GV: Chữ người tử tù là một truyện ngắn giàu kịch tính được xây dựng trên tình huống kì lạ, tình huống truyện đã đươc xây dựng như thế nào?
+ HS: Trình bày.
+ GV: Nhận xét, bổ sung.
- Thao tác 2: Tổ chức cho HS phân tích vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Huấn Cao.
+ GV: Vẻ đẹp của nhân vật Huấn Cao được thể hiện trên những phương diện nào?
+ HS: Trả lời.
+ GV định hướng theo ba khía cạnh.
+ GV: Tìm những chi tiết nói về tài hoa của nhân vật Huấn Cao.
+ GV: Giải thích thêm về nghệ thuật thư pháp:
Nghệ thuật viết chữ đẹp: chữ Hán, thứ chữ khối vuông, viết bằng bút lông nên có nét đậm nhạt vừa mềm mại vừa sắc sảo, rắn rỏi, tạo hình và mang dấu ấn cá nhân, tính cách con người.
Bốn kiểu chữ là: Chân, thảo, triện, lệ đều có yêu cầu thẩm mĩ riêng.
Từ xưa TQ và VN đã biết thưởng thức chữ đẹp và thú chơi chữ. Người viết chữ đẹp trở thành người nghệ sĩ và viết chữ đẹp là hành vi nghệ thuật. Chép thơ, viết câu đối, viết đại tự trên hoành phi. trung đường, tứ bình ..được dùng trên các chất liệu như bức lụa, phiến gỗ, ... là những sảm phẩm mĩ thuật của nghệ thuật thư pháp. Người nghệ sĩ có bút pháp tinh sẽ được lưu danh, người thưởng thức là những tao nhân, mặc khách, có văn hoá, có khiếu thẩm mĩ: biết cái đẹp và nghĩa của chữ.
+ GV: Ca ngợi tài của Huấn Cao, nhà văn thể hiện quan niệm và tư tưởng nghệ thuật gì của mình?
+ GV: Có người cho rằng Huấn Cao không chỉ là một nghệ sĩ mà còn là một người anh hùng với khí phách hiên ngang bất khuất? Hãy chứng minh?
+ HS: Phát hiện tìm và suy nghĩ để chứng minh ý kiến nhận định là đúng.
+ GV: Là người có tài viết chữ đẹp nhưng HC chỉ mới cho chữ cho những ai? Vì sao như vậy?
+ GV: Tại sao Huấn Cao lại nhận lời cho chữ quản ngục? Điều đó nói lên vẻ đẹp nào trong con người ông?
+ GV: Nêu cảm nhận về câu nói của Huấn Cao với quản ngục “Thiếu chút nữa ta đã phụ mất một tấm long trong thiên hạ”?
+ GV: Qua hình tượng nhân vật Huấn Cao, nhà văn muốn thể hiện quan điểm như thế nào về một con người có nhân cách cao cả?
+ HS: Thảo luận, trình bày.
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nhân vật viên quản ngục.
+ GV: Hình tượng viên quản ngục có phải là người xấu, kẻ ác không? Vì sao ông ta lại biệt đãi Huấn Cao như vậy?
+ GV: Lời nói cuối cùng của quản ngục thể hiện điều gì?
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu cảnh cho chữ.
+ GV: Cho HS đọc lại cảnh cho chữ để tạo không khí.
+ GV: Tại sao chính tác giả viết đây là “một cảnh tượng xưa nay chưa từng có” ? Ý nghĩa tư tưởng nghệ thuật của cảnh cho chữ ?
+ HS: Bàn bạc thảo luận, trả lời.
+ GV: Giảng giải.
- Thao tác 5: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đặc sắc về nghệ thuật của truyện.
+ GV: Nhận xét về bút phá xây dựng nhân vật của tác giả?
+ HS: Trả lời
+ GV: Nhận xét và chốt lại các ý.
+ GV: Bút pháp miêu tả cảnh vật của tác giả như thế nào?
+ HS: Trả lời
+ GV: Nhận xét và chốt lại các ý.
*Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết.
- GV: Gọi học sinh đọc Ghi nhớ SGK.
- HS: Đọc Ghi nhớ SGK.
|
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Nguyễn Tuân (1910- 1987), quê ở làng Mọc, nay thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
- Xuất thân trong gia đình nhà nho khi nền Hán học đã tàn.
- Năm 1945, Nguyễn Tuân tìm đến cách mạng và dùng ngòi bút phục vụ hai cuộc kháng chiến của dân tộc.
- Là một nhà văn lớn, một nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp.
- Là cây bút có phong cách độ đáo, nổi bật trong lĩnh vực truyện ngắn, đặc biệt là tùy bút.
- Các tác phẩm chính: Vang bóng một thời, Thiếu quê hương, Sông Đà, Tờ hoa….
2. Tác phẩm Vang bóng một thời:
- Xuất bản năm 1940, gồm 11 truyện ngắn viết về “một thời” đã qua nay chỉ còn “vang bóng”.
- Nhân vật chính:
+ Chủ yếu là những nho sĩ cuối mùa, tuy buông xuôi bất lực trước hoàn cảnh nhưng quyết giữ “thiên lương” và “sự trong sạch của tâm hồn” bằng cách thực hiện “cái đạo sống của người tài tử”.
+ Mỗi truyện dường như đi vào một cái tài, một thú chơi tao nhã, phong lưu của những nhà nho lỡ vận: chơi chữ, thưởng thức chén trà buổi sớm, làm một chiếc đèn trung thu.
+ Trong số những con người đó, nổi bật lên là hình tượng nhân vật Huấn Cao trong truyện “Chữ người tử tù”
3. Văn bản:
- Lần đầu có tên “Dòng chữ cuối cùng”.
- Sau đó, tuyển in trong tập truyện “Vang bóng một thời”(1940) và đổi tên thành “Chữ người tử tù”.
- Bố cục:
+ Từ đầu…rồi sẽ liệu: Cuộc trò chuyện giữa quản ngục và thầy thơ lại về tử tù Huấn Cao và tâm trạng của quản ngục.
+ Sớm hôm sau…..trong thiên hạ: Cảnh nhận tội nhân, cách cư xử đặc biệt của quản ngục với Huấn Cao.
+ Còn lại: Cảnh cho chữ cuối cùng, “một cảnh tương xưa nay chưa từng có”.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1. Tình huống truyện:
- Cuộc gặp gỡ giữa Huấn Cao và viên quản ngục trong tình thế đối nghịch, éo le:
+ Xét trên bình diện xã hội:
o Quản ngục là người địa diện cho trật tự xã hội, có quyền giam cầm, tra tấn.
o Huấn Cao là người nổi loạn, đang chờ chịu tội.
+ Xét trên bình diện nghệ thuật:
o Họ đều có tâm hồn nghệ sĩ.
o Huấn Cao là người tài hoa: coi thường, khinh bỉ những kẻ ở chốn nhơ nhuốc.
o Quản ngục: biết quý trọng, tôn thờ cái đẹp, yêu nghệ thuật thư pháp, xin chữ Huấn Cao.
- Kịch tính lên đến đỉnh điểm khi viên quản ngục nhận lệnh chuyển các tử tù ra pháp trường.
2. Hình tượng nhân vật Huấn Cao.
a. Một người nghệ sĩ tài hoa trong nghệ thuật thư pháp:
- Người khắp vùng tỉnh Sơn khen Huấn Cao là người có tài viết chữ “rất nhanh và rất đẹp”.
Tài viết chữ Hán - nghệ thuật thư pháp
- “ Chữ ông Huấn Cao đẹp lắm, vuông lắm … có được chữ ông Huấn mà treo là có một báu vật ở trên đời”.
- Ca ngợi tài của Huấn Cao, nhà văn thể hiện quan niệm và tư tưởng nghệ thuật của mình:
+ Kính trọng, ngưỡng người tài,
+ Trân trọng nghệ thuật thư pháp cổ truyền của dân tộc.
b. Một con người có khí phách hiên ngang bất khuất:
- Là thủ lĩnh của phong trào khởi nghĩa chống lại triều đình.
- Ngay khi đặt chân vào nhà ngục:
+ Trước câu nói của tên lính áp giải: không thèm để ý, không thèm chấp.
+ Thản nhiên rũ rệp trên thang gông:
“Huấn Cao lạnh lùng … nâu đen”
Đó là khí phách, tiết tháo của nhà Nho uy vũ bất nắng khuất.
- Khi được viên quản ngục biệt đãi: “Thản nhiên nhận rượu thịt” như “việc vẫn làm trong cái hứng bình sinh”
phong thái tự do, ung dung, xem nhẹ cái chết.
- Trả lời quản ngục bằng thái độ khinh miệt đến điều “Ngươi hỏi ta muốn gì ...vào đây”.
Không quy luỵ trước cường quyền.
=> Đó là khí phách của một người anh hùng.
c. Một nhân cách, một thiên lương cao cả:
- Tâm hồn trong sáng, cao đẹp:
“Không vì vàng ngọc hay quyền thê mà ép mình viết câu đối bao giờ”, và chỉ mới cho chữ “ba người bạn thân”
trọng nghĩa, khinh lợi, chỉ cho chữ những người tri kỉ.
- Khi chưa biết tấm lòng của quản ngục: xem y là kẻ tiểu nhân
đối xử coi thường, cao ngạo.
- Khi biết tấm lòng của quản ngục:
+ Cảm nhận được “Tấm lòng biệt nhỡn liên tài” và hiểu ra “Sở thích cao quý” của quản ngục
+ Huấn Cao nhận lời cho chữ
Chỉ cho chữ những người biết trân trọng cái tài và quý cái đẹp.
- Câu nói của Huấn Cao:
“ Thiếu chút nữa ... trong thiên hạ”
Sự trân trọng đối với những người có sở thích thanh cao, có nhân cách cao đẹp.
=> Huấn Cao là một anh hùng - nghệ sĩ, một thiên lương trong sáng.
- Quan điểm của Nguyễn Tuân: Cái tài phải đi đôi với cái tâm, cái đẹp và cáci thiện không thể tác rời nhau.
Quan niệm thẩm mỹ tiến bộ.
2. Viên quản ngục:
- Một người không phải là nghệ sĩ, làm nghề giữ tù nhưng lại có tâm hồn nghệ sĩ, ham mê, quý cái đẹp:
“Cái sở nguyện của viên quan coi ngục là ... ông Huấn Cao viết”.
- Say mê tài hoa và kính trọng nhân cách của Huấn Cao nên cung kính biệt đãi Huấn Cao.
- Tự biết thân phận của mình “kẻ tiểu lại giữ tù”.
- Bất chấp kỉ cương pháp luật, hành động dũng cảm – tôn thờ và xin chữ một tử tù.
- Tư thế khúm núm và lời nói cuối truyện của quản ngục “kẻ mê muội này xin bái lĩnh”
Sự thức tỉnh của quản ngục. Điều này khiến hình tượng quản ngục đáng trọng hơn.
Quản ngục là “một thanh âm ...xô bồ”.
3. Cảnh cho chữ: Là cảnh tượng xưa nay chưa từng có.
- Nơi sáng tạo nghệ thuật:
“Trong một … phân gián”
Cái đẹp được tạo ra nơi ngục tù nhơ bẩn, thiên lương cao cả lại tỏa sáng nơi cái ác và bóng tối đang tồn tại, trị vì.
- Người nghệ sĩ tài hoa:
“Một người tù … mảnh ván”
Tử tù trở thành nghệ sĩ – anh hùng, mang vẻ đẹp uy nghi, lẫm liệt.
- Trật tự thông thường bị đảo lộn:
“Viên quả ngục … chậu mực”
Kẻ cho là tử tù, người nhận là ngục quan, kẻ có quyền hành lại khúm núm, sợ sệt.
- Sự đối lập giữa cảnh vật, âm thanh, ánh sáng, mùi vị, không gian: càng làm nổi bật bức tranh bi hùng này.
=> Cái đẹp, cái thiện chiến thắng cái xấu, cái ác. Đây là sự tôn vinh nhân cách cao cả của con người.
5. Đặc sắc về nghệ thuật:
- Bút pháp xây dựng nhân vật:
+ miêu tả nhân vật trong những khoảnh khắc đặc biệt, rất ấn tượng.
+ Nhân vật giàu tính cách: rất ngang tàng, tài năng nhưng có tâm hồn trong sáng.
Biểu tượng về cái đẹp, những con người hoàn mĩ.
- Bút pháp miêu tả cảnh vật:
+ Tạo không khí thiêng liêng, cổ kính (Cảnh cho chữ)
+ Bút pháp đối lập, ngôn ngữ điêu luyện
cảnh tượng hiện lên với đầy đủ vẻ đẹp trang trọng uy nghi, rực rỡ.
III. TỔNG KẾT:
Ghi nhớ (SGK)
|