|
 Nguyễn thị HẢO 汉越鸟类名称对比研究 nghiên cứU ĐỐi chiếu tên gọi các loài chim trong tiếng hán và tiếng việTCHƯƠNG 2. ĐỐI CHIẾU CẤU TẠO CỦA TÊN GỌI CÁC LOÀI CHIM TRONG TIẾNG HÁN VÀ TIẾNG VIỆT
|
trang | 2/4 | Chuyển đổi dữ liệu | 25.11.2019 | Kích | 136.57 Kb. | | #100547 |
| CHƯƠNG 2. ĐỐI CHIẾU CẤU TẠO CỦA TÊN GỌI CÁC LOÀI CHIM TRONG TIẾNG HÁN VÀ TIẾNG VIỆT
2.1. Một số vấn đề về cấu tạo tên gọi các loài chim trong tiếng Hán và tiếng Việt
Quan niệm của tiếng Hán và tiếng Việt về từ và cấu tạo từ
Quan điểm của các học giả Trung Quốc và Việt Nam về từ tương đối thống nhất. Từ là đơn vị cơ bản của ngôn ngữ, có cấu tạo hoàn chỉnh về hình thức và ý nghĩa và được sử dụng như là những vật liệu có sẵn để tạo ra những đơn vị thông báo. Về vấn đề cấu tạo từ, các học giả Trung Quốc cho rằng: ngữ tố là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa của ngôn ngữ và là đơn vị cơ sở để cấu tạo nên từ. (Vạn Nghệ Linh, Giáo trình từ vựng tiếng Hán) Căn cứ vào số lượng ngữ tố, có thể chia từ thành từ đơn thuần và từ hợp thành. Các học giả Việt Nam vẫn chưa đạt được sự thống nhất trong vấn đề cấu tạo từ. Ngoài từ ra, còn có các đơn vị ngôn ngữ khi sử dụng tương đương với từ, là các ngữ cố định, chủ yếu là các tên riêng, thành ngữ và quán ngữ.
Quan niệm của luận án về đơn vị cấu tạo tên gọi các loài chim
Luận án của chúng tôi lấy “tên gọi” làm đơn vị, mỗi tên gọi chim là một tổ hợp định danh. Tiến hành đối chiếu cấu tạo tên gọi các loài chim trong hai ngôn ngữ, đầu tiên phải phân chia được những tên gọi đó. Chúng tôi kế thừa quan điểm về “thành tố cấu tạo tên gọi” của học giả Lý Hải Hà (Trung Quốc) và một số học giả Việt Nam. Thành tố cấu tạo tên gọi là đơn vị nhỏ nhất, đơn vị cơ sở để cấu tạo nên tên gọi, có thể là một hoặc một tổ hợp ngữ tố. Về ý nghĩa, mỗi thành tố cấu tạo đều biểu thị một khái niệm hay một đặc trưng hoàn chỉnh của loài chim được đặt tên.
2.1.3.Giới hạn khảo sát
Trong chương này chúng tôi phân tích đặc điểm cấu tạo của tên gọi chim ở hai phương diện: số lượng thành tố cấu tạo và mô hình cấu tạo tên gọi. Chúng tôi tiến hành khảo sát cấu tạo của 281 tên gọi các loài chim tiếng Hán và 323 tên gọi các loài chim tiếng Việt. Loại trừ những trường hợp lấy tên riêng của người để gọi tên chim (tiếng Hán có 2 tên gọi ““杜宇”,“子规”, tiếng Việt có 2 tên gọi “đỗ vũ”,“tử quy”) , thu được 279 tên gọi tiếng Hán và 321 tên gọi tiếng Việt trong phạm vi khảo sát.
Đối chiếu số lượng thành tố tên gọi các loài chim trong tiếng Hán và tiếng Việt
Biểu 2-1: Bảng thống kê số lượng thành tố cấu tạo tên gọi các loài chim
trong tiếng Hán và tiếng Việt
Số lượng thành tố
|
Tiếng Hán
|
Tiếng Việt
|
Số lượng
|
Tỉ lệ
|
Số lượng
|
Tỉ lệ
|
1
|
96
|
34.4%
|
105
|
32.7%
|
2
|
172
|
61.6%
|
187
|
58.3%
|
3
|
11
|
3.9%
|
28
|
8.7%
|
4
|
0
|
0%
|
1
|
0.3%
|
Tổng
|
279
|
100%
|
321
|
100%
|
Bảng trên cho thấy, tên gọi các loài chim trong tiếng Việt có từ 1 đến 4 thành tố, tên gọi chim trong tiếng Hán nhiều nhất có 3 thành tố. Tỉ lệ các tên gọi có 1 và 2 thành tố trong hai ngôn ngữ tương đương nhau (34.4% và 32.7%,61.6% và 58.3%). Tổng hai loại này chiếm hơn 90% tổng số tên gọi, là loại tên gọi chủ yếu trong cả hai ngôn ngữ. Các tên gọi có 3 hoặc 4 thành tố đều chiếm tỉ lệ rất nhỏ, đặc biệt tên gọi có 4 thành tố tiếng Hán không có, tiếng Việt cũng chỉ có 1 tên gọi. Điều này cho thấy tên gọi các loài chim trong hai ngôn ngữ đều tương đối ngắn gọn, phù hợp với nguyên tắc ngắn gọn của định danh.
Đối chiếu mô hình cấu tạo tên gọi các loài chim trong tiếng Hán và tiếng Việt
Bảng 2-7: Bảng thống kê mô hình cấu tạo tên gọi các loài chim trong
tiếng Hán và tiếng Việt
TT
|
Mô hình cấu tạo
|
Tiếng Hán
|
Tiếng Việt
|
Số lượng
|
Tỉ lệ
|
Số lượng
|
Tỉ lệ
|
1
|
1 thành tố
|
|
96
|
34.4%
|
105
|
32.7%
|
Đơn âm tiết
|
63
|
22.6%
|
54
|
16.8%
|
Đa âm tiết
|
Dạng liammian (连绵)
|
29
|
10.4%
|
47
|
14.6%
|
Dạng
dịch âm
|
1
|
0.4%
|
0
|
0%
|
Dạng
tượng thanh
|
3
|
1.1%
|
4
|
1.2%
|
2
|
2 thành tố
|
|
172
|
61.4%
|
187
|
58.3%
|
Dạng đẳng lập
|
4
|
1.4%
|
4
|
1.2%
|
Dạng chính phụ
|
158
|
56.6%
|
179
|
55.8%
|
Dạng phụ gia
|
9
|
3.2%
|
0
|
0%
|
Dạng động tân
|
1
|
0.4%
|
4
|
1.2%
|
3
|
3 thành tố
|
|
11
|
3.9%
|
28
|
8.7%
|
Dạng chính phụ
|
8
|
2.9%
|
28
|
8.7%
|
Dạng phụ gia
|
3
|
1.1%
|
0
|
0%
|
4
|
4 thành tố
|
0
|
0%
|
1
|
0.3%
|
总
|
279
|
100%
|
321
|
100%
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |
|
|